Thứ Ba, 13 tháng 9, 2016

Bạn cần biết những nguyên tắc đặt tên cho công ty

Việc đặt tên cho doanh nghiệp là cực kỳ quan trọng đối với các tư nhân, tập thể, với ý định thành lập công ty để kinh doanh, đặt tên cho công ty không chỉ đơn thuần là theo ý mình thích nhưng còn buộc phải bảo đảm các cách thức của luật pháp, hãy cùng Tham khảo bào viết dưới đây để có thể chọn lựa cho bạn 1 mẫu tên thực là ý hài lòng nhé.

Điều 38. Tên công ty

Tên tiếng việt của công ty bao gồm hai thành tố theo quy trình sau đây:

- Loại hình công ty. Tên loại hình doanh nghiệp được viết là "công ty trách nhiệm hữu hạn" hoặc "công ty TNHH" đối với thanh lap cong ty trach nhiem huu han; được viết là "công ty cổ phần" hoặc "công ty CP" đối với công ty cổ phần; được viết là "công ty hợp danh" hoặc "công ty HD" đối với công ty hợp danh; được viết là "doanh nghiệp tư nhân", "DNTN" hoặc "doanh nghiệp TN" đối với doanh nghiệp tư nhân;

- Tên riêng. Tên riêng được viết bởi các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng việt, những chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.

+ Tên công ty buộc phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, công sở đại diện, vị trí buôn bán của công ty. Tên công ty buộc phải được in hoặc viết bên trên các thủ tục thương lượng, thủ tục tài liệu và ấn phẩm bởi công ty phát triển.

+ Căn cứ vào điều khoản tại Điều này và các Điều 39, 40 và 42 của Luật này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp nhận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.

Điều 39. Các điều cấm trong đặt tên công ty

- Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn có tên của thanh lap cong ty công ty đang đăng ký được quy định tại Điều 42 của Luật này.

- Sử dụng tên cơ quan nhà nước, doanh nghiệp tranh bị nhân dân, tên của công ty chính trị, công ty chính trị – xã hội, công ty chính trị xã hội – nghề nghiệp, doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp xã hội – nghề nghiệp để làm cho hầu hết hoặc 1 phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp với sự bằng lòng của cơ quan, doanh nghiệp hoặc tổ chức đó.

- Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Điều 40. Tên doanh nghiệp bởi tiếng nước ngoài và tên viết tắt của công ty

- Tên doanh nghiệp bởi tiếng quốc tế là tên được dịch từ tên tiếng việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. khi dịch sang tiếng quốc tế, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng quốc tế.

- Nếu doanh nghiệp sở hữu tên bởi tiếng nước ngoài, tên bởi tiếng quốc tế của doanh nghiệp chi nhánh, văn phòng đại diện, vị trí kinh doanh của công ty hoặc bên trên những thủ tục giao dịch, thủ tục tài liệu và ấn phẩm do công ty sản xuất.

- Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.

Điều 41. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện và vị trí kinh doanh

- Tên chi nhánh, văn phòng đại diệng, vị trí kinh doanh buộc phải được viết bằng những chữ cái trong bảng chữ cái tiếng việt nam, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.

- Tên chi nhánh, công sở đại diện nên có tên công ty kèm theo cụm từ "Chi nhánh" đối với chi nhánh, cụm từ "Văn phòng đại diện" đối với văn phòng đại diện.

- Tên chi nhánh, công sở đại diện, địa điểm buôn bán nên được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, công sở đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng việt của công ty trên những hồ sơ giao dịch, giấy tờ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.

Điều 42. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn.

- Tên trùng là tên tiếng việt nam của công ty đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng việt nam của công ty đang đăng ký.

- Những trường hợp sau đây xem là là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký:

a) Tên tiếng việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống như tên công ty đã đăng ký;

b) Tên viết tắt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên viết tắt của công ty đã đăng ký;

c) Tên bởi tiếng quốc tế của doanh nghiệpc đề nghị đăng ký trùng với tên bởi tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;

d) Tên riêng của công ty yêu cầu đăng ký chỉ khác mang tên riêng của đơn vị cộng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số trật tự hoặc những chữ cái trong bảng chữ cái tiếng việt và các chữ cái F, J, Z, W ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;

đ) Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng mẫu đang đăng ký bởi ký hiệu "&", ".", "+", "-", "_";

e) Tên riêng của công ty đề nghị đăng ký chỉ khác có tên riêng của doanh nghiệp cùng cái đã đăng ký bởi từ "tân" ngay trước hoặc "mới" ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;

g) Tên riêng của công ty buộc phải đăng ký chỉ khác có tên riêng của doanh nghiệp cùng mẫu đang đăng ký do từ "miền Bắc", "miền Nam", "miền Trung", "miền Tây", "miền Đông" hoặc từ có ý nghĩa như vậy.

Những trường hợp quy định tại những điểm d, đ, e và g của khoản này không vận dụng đối với trường hợp doanh nghiệp con của công ty đã đăng ký.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét